Hướng dẫn DNSSEC (DNS Security Extension) Full – Windows Server 2012 R2

Phần 1

1) DNS

DNS là một giao thức cho phép phân giải từ host name sang địa chỉ IP và ngược lại. Hoat động trên port 53, cấu trúc của DNS là cơ sở dữ liệu dạng cây thư mục. Bao gồm từ Top Level Domain (TLDs), Second Level Domain (SLDs), Sub Domain (Host).

DNS có 3 zone chính primary zone, secondary zone và stub zone. Dữ liệu của các zone được lưu trong một file gọi là zone file. Trong zone file chứa dữ liệu DNS, được thể hiện qua các record như SOA, A, CNAME, MX, NS, SRV.

 

2) DNSSEC

Giao thức DNS thiếu hụt tính bảo mật do không có công cụ xác thực nguồn dữ liệu được trao đổi giữa máy chủ (DNS Server) và máy trạm (Client), hoặc quá trình chuyển tiếp (Forwarder) giữa máy chủ này đến máy chủ khác trong Domain. Trước nguy cơ dữ liệu DNS có thể bị giả mạo và làm sai lệch, DNSSEC ra đời để giải quyết vấn đề này.

DNSSEC (Domain Name System Security Extensions), là một giao thức mở rộng trên nền DNS, cung cấp khả năng chứng thực (Authentication) và đảm bảo dữ liệu được toàn vẹn (Integrity) cho hệ thống DNS.

Gồm 3 mục tiêu chính :

3) Ưu và nhược đim ca DNS

Giao thức DNS chống lại các loại tấn công như :

Sau đây là đoạn video mô tả về DNS Spoofing :

DNS spoofing (giả mạo) là 1 kiểu tấn nhằm mục đích giả mạo DNS server để dùng các thông tin giả mạo trả lời lại client. Tấn công giả mạo này, kẻ tấn công sẽ cố gắng đoán xem DNS client or DNS server có gửi 1 truy vấn DNS nào không hoặc ngồi đợi 1 DNS response. Từ đó, sau khi lắng nghe thì attacker sẽ insert 1 DNS response giả mạo vào DNS server’s cache, quá trình này được gọi là cache posoining (đầu độc cache DNS server). Việc giả mạo này làm cho các máy chủ DNS server thì không có cách nào chứng thực được DNS data là hợp pháp, và sẽ dùng các thông tin này trả lời (reply) lại cho các client. Một kẻ tấn công cũng có thể set Time-to-Live (TTL) trên dữ liệu DNS giả với 1 con số lớn, vì thế DNS server sẽ cache (lưu lại) đoạn DNS bị đầu độc này với khoảng thời gian dài (nhiều tiếng hoặc nhiều ngày).

Nhược điểm của DNS là chưa giải quyết được các vấn đề như : Packet Sniffing, DDoS Attack, Phishing and Pharming.

4) Cấu trúc của DNSSEC

Thay vì hệ thống DNS có 4 phần tử chính : Delegation, Zone file management, Zone file distribution, resolving. Thì giờ đây sẽ có thêm 2 phần tử đó là Zone File Signing và Verifying để trở thành DNSSEC.

a) Đi vi quá trình Zone File Signing

Zone signing là nơi DNSSEC thực hiện ký (signing) cho các zone dữ liệu và các phần tử (record) trong zone dữ liệu đó. Bao gồm 4 loại bản ghi mới và mỗi bản ghi đều có thông số TTL (Time-To-Live) :

 

b) Đi vi quá trình Verifying

1) Khi client gửi truy vấn tìm kiếm địa chỉ www.tphcm.huypd.com tới Local DNS Server.

2) Local Server sẽ đi đến các Root Server để hỏi domain huypd.com và Root Server sẽ hướng dẫn Local Server đi đến trực tiếp Authoritative DNS Server của domain huypd.comcần tìm.

3) Sau đó Local DNS Server sẽ đến Authoritative DNS Server huypd.com để hỏi DNS Server tphcm.huypd.com, DNS Server huypd.com sẽ hướng dẫn Local DNS Server đi đến thẳng Authoritative DNS Server chịu trách nhiệm domain tphcm.huypd.com

4) Local DNS Server abc.com tiếp tục đến DNS Server tphcm.huypd.com để hỏi địa chỉwww.tphcm.huypd.com

5) Lúc này DNS Server sẽ kiểm tra trong zone và thấy có record www, DNS Server sẽ trả lời lại Local DNS Server abc.com bằng gói tin DNS Response bao gồm địa chỉ IP, DNSKEY, RRSIG.

6) Sau khi Local DNS Server nhận được gói DNS Response, lúc này nó cần phải kiểm tra xem dữ liệu DNS Response có phải đúng DNS Server tphcm.huypd.com gửi hay không ? Bằng cách đi lên Parent zone (tức DNS Server huypd.com) để xin số Delegation Signer (DS).

7) DNS Server huypd.com sẽ gửi số DS về cho Local DNS Server abc.com.

8) Sau khi nhận được DS, Local DNS Server abc.com lấy số DNSKEY trong gói tin DNS Response đem đi Hash với DS. Và ra một giá trị Hash 1.

9) Tiếp tục, Local DNS Server lấy DNSKEY và RRSIG đem đi Hash và ra một giá trị Hash 2

10) Lấy HASH 1 so sánh với HASH 2 xem có bằng nhau không, nếu bằng nhau thì dữ liệu là chính xác. Sau đó Local DNS Server sẽ xét các thông tin trong RRSIG (bao gồm thời gian RRSIG, Time To Live).

11) Sau khi đã xác minh, lúc này dữ liệu đã hoàn toàn chính xác, Local DNS Server trả về cho Client truy vấn.

Tham khảo video Verifying :

5) Các thành phần khác của DNSSEC

 

Phần 2

A) Giới thiệu

Lab “Cấu hình và kiểm tra DNSSEC”. Bài lab bao gồm các bước cấu hình và kiểm tra tính năng DNSSEC, thực hiện sign – unsign zone, kiểm tra Trust Anchors, cấu hình DNSKEY, RRSIG và thiết lập Key Master cho zone.

Mô tả :

B) Thực hiện

1) Prepare and configure requirement

2) Query an unsigned zone without DNSSEC validation required (thực hiện truy vấn zone dnssec.huypd.com ở cơ chế DNS thông thường)

3) Sign zone dnssec.huypd.com on DC and distribute trust anchors (Thực hiện ký zone dnssec.huypd.com và phân phối Trust anchors – DNSKEY cho máy DNS và ADC)

4) Query a signed zone without DNSSEC validation required (Client chưa cấu hình tính năng DNSSEC, kiểm tra DNSSEC bằng cách dùng lệnh truy vấn thửdnssec.huypd.com)

5) Query a signed zone with DNSSEC validation required (Thực hiện enable tính năng DNSSEC cho các Client bằng Policy, sau đó kiểm tra lại việc truy vấn)

6) Un-sign the zone and then re-sign the zone with custom parameters (Thực hiện Un-Sign và Re-sign lại zone)

7) Transfer the Key Master role for dnssec.huypd.com to ADC (Thực hiện chuyển Key Master của zone sang máy ADC)

Đánh giá post
Exit mobile version